Đà Lạt Việt Nam
Gia đình Têrêsa Đà Lạt : 58 Võ Trường Toản, P.8,
Tp. Đà Lạt Viet Nam
LỊCH SỬ GIA ĐÌNH TÊRÊSA TẠI ĐÀ LẠT
Vào cuối năm 2004, sau khi được nghe giới thiệu về Hội Bác Ái Thánh Têrêsa, (tiền thân của Gia đình Thánh Têrêsa Hài Đồng Giêsu) do Thầy Phó tế Vũ Thành An đứng đầu, và các hoạt động từ thiện của Hội tại nhiều nơi, Đức Cha Phêrô Nguyễn Văn Nhơn, Giám mục Giáo phận Đà Lạt, đã chính thức ngỏ lời mời Hội Bác Ái Thánh Têrêsa, cùng với Giáo phận Đà Lạt, phục vụ người nghèo và người Dân tộc Thiểu số trên địa bàn Giáo phận.
Nhưng suốt thời gian này, Hội Bác Ái Thánh Têrêsa chỉ hiện diện bằng sự giúp đỡ các cụ già neo đơn trong Giáo phận, qua trung gian của các cộng tác viên, chứ chưa có thành viên. Mãi đến ngày 12.01.2010, Gia đình Thánh Têrêsa Hài Đồng Giêsu mới chính thức hiện diện và hoạt động tại Giáo phận Đà Lạt, qua văn thư chấp thuận của Đức Cha Phêrô, Giám mục Giáo phận :
Sau khi Đức Cha Phêrô Nguyễn Văn Nhơn được Toà Thánh bổ nhiệm làm Tổng Giám mục Hà Nội vào tháng 5.2010, Cha Giám quản Phaolô Lê Đức Huân vẫn tiếp tục quan tâm nâng đỡ Gia đình Têrêsa Đà Lạt và trân trọng sự giúp đỡ của Gia đình cho các cụ già neo đơn trong Giáo phận.
Ngày 01.3.2011, Tòa Thánh bổ nhiệm Đức Cha Antôn Vũ Huy Chương làm Giám mục Giáo phận Đà Lạt, và ngày 17.03.2010 ngài về nhận Giáo phận. Ngày 29.3.2011, sau khi về nhận Giáo phận 12 ngày, Đức Cha Antôn đã gửi thư thăm, bày tỏ lòng biết ơn và trân trọng về sự giúp đỡ của của Hội dành cho các cụ già neo đơn trong Giáo phận bấy lâu nay :
Ngoài ra, vào mỗi dịp lễ kính Thánh Têrêsa, bổn mạng của Gia đình Têrêsa, Đức Cha Antôn cũng thường gửi thư thăm, khích lệ và chúc mừng lễ.
Ngày 28.10.2011, qua đề nghị của Thầy Phó tế Vũ Thành An, Đức Cha Antôn, Giám mục Giáo phận Đà Lạt, đã cử hành Lễ Thánh hiến Trinh nữ cho 2 thành viên Gia đình Têrêsa Đà Lạt tại Tòa Giám mục Đà Lạt.
Đến nay, đã 10 năm tròn kể từ khi cùng với Giáo phận Đà Lạt dấn thân phục vụ người nghèo và người Dân tộc Thiểu số trong Giáo phận, qua nhiều thăng trầm đổi thay, nhưng với Ơn Chúa, qua lời chuyển cầu của Thánh Bổn mạng Têrêsa, sự quan tâm nâng đỡ của các Đấng Bản quyền, sự cố gắng của các thành viên và sự cộng tác nhiệt thành của các cộng tác viên, Gia đình Têrêsa Đà Lạt vẫn tồn tại và cố gắng vươn lên ; “chương trình gạo cho các cụ già” vẫn tiếp tục được thực hiện đều đặn, đem niềm vui và hạnh phúc đến cho nhiều người, cả người được hưởng sự trợ giúp cũng như những người đang hy sinh dấn thân phục vụ.
Địa chỉ
Các thành viên và cộng tác viên
1 Chị Têrêsa Lương Thị Kim Dung Thành viên
2 Sr. Têrêsa Nguyễn Thị Minh Cộng tác viên
3 Sr. Anna Nguyễn Thị Hòa Cộng tác viên
4 Sr. Maria Đoàn Thị Kim Phương Cộng tác viên
5 Sr. Matta Nguyễn Thị Hường Cộng tác viên
6 Cha Micae Nguyễn Quốc Tĩnh Cộng tác viên
7 Anh Phêrô Nguyễn Văn Đắc Cộng tác viên
8 Cha Giuse Đinh Xuân Đệ Cộng tác viên
9 Cha Phêrô Phạm An Nhàn Cộng tác viên
10 Cha Phêrô Vũ Ngọc Hùng Cộng tác viên
11 Cha Micae Hà Diên Tố Cộng tác viên
12 Cha Giuse Nguyễn Công Danh Cộng tác viên
13 Cha Gioan Nguyễn Xuân Thu Cộng tác viên
14 Sr. Anna Nguyễn Thị Khoe Cộng tác viên
15 Chị Maria Goretti Đinh Thị Hồng Phúc Cộng tác viên
16 Chị Anna Nguyễn Thị Kim Dung Cộng tác viên
CHƯƠNG TRÌNH GẠO CHO NGƯỜI GIÀ NEO ĐƠN
TẠI GIÁO PHẬN ĐÀ LẠT
Giáo phận Ðà Lạt có 368.487 giáo dân, trong đó có 128.735 giáo dân là người Dân tộc Thiểu số.[1] Đây là thành phần rất nghèo cả về tinh thần lẫn vật chất, và ngay từ đầu đã là đối tượng ưu tiên cho công cuộc truyền giáo và các chương trình bác ái xã hội của Giáo phận.
Trong lãnh vực bác ái xã hội, phục vụ người nghèo và người Dân tộc Thiểu số, Giáo phận đã lập ra 4 chương trình :
· Chương trình khuyến học : nhằm tạo điều kiện cho các em nghèo nhưng hiếu học được đi học, ít nhất từ Mẫu Giáo đến hết cấp I (tổng cộng là 7 năm).
· Tủ thuốc gia đình : Giáo phận đã khuyến khích các nhà xứ và cộng đoàn tu sĩ ở những vùng kinh tế mới và Dân tộc thiểu số nên có một “Tủ Thuốc Gia Đình” với những loại thuốc thông thường có thể giúp trị bệnh : cảm sốt, đau nhức, ghẻ lở, giun sán, ho, sốt rét, tiêu chảy, thuốc bổ…
· Chương trình sửa nhà cho người nghèo : Trong chương trình thăm viếng người nghèo, ngoài việc an ủi, giúp đỡ, cầu nguyện… thì việc “sửa chữa nhà ở” là công việc giúp ích hữu hiệu vì đem đến cho cả gia đình họ niềm vui và hạnh phúc, cho họ thoát cảnh sống tồi tàn, mất phẩm giá con người và cũng động viên tinh thần phục vụ người nghèo nhiều nhất nơi một số người được sống trong hoàn cảnh may mắn và sung túc, khi được chứng kiến tận mắt cảnh sống bi đát của những người con Chúa và anh em của mình.
· Chương trình chén cơm người già neo đơn : nhằm giúp các cụ già neo đơn trên 60 tuổi mỗi tháng 10 ký gạo.
Chương trình chén cơm người già neo đơn bắt đầu từ năm 2005, với sự hỗ trợ của các Ân Nhân Hội Bác Ái Thánh Têrêsa, do Thầy Phó tế Vũ Thành An đứng đầu, và sự góp phần của Giáo phận. Khởi đầu chỉ giúp 60 cụ, sau đó tăng dần, và thời điểm nhiều nhất là 590 cụ. Hiện nay, chương trình chỉ còn khả năng phục vụ 265 cụ. Chương trình bác ái này đã đem lại nhiều an ủi và niềm vui cho các cụ cũng như những ai đã góp phần phục vụ.
Danh sách các cụ :
1. Đỗ Văn Cờ 1933 Suối Tiên – Madagouil
2. Hà Văn Dưỡng 1938 Suối Tiên – Madagouil
3. Ka Grồi 1934 Thôn 8 – Madagouil
4. Ka Rợi 1945 Thôn 8 – Madagouil
5. Ka Thành 1945 Thôn 8 – Madagouil
6. K’Pểu 1943 Thôn 8 – Madagouil
7. K’Bêng 1935 Thôn 8 – Madagouil
8. K’Đàng 1935 Thôn 8 – Madagouil
9. K’Plợp 1940 Thôn 8 – Madagouil
10. K’Gồnh 1935 Thôn 8 – Madagouil
11. K’Sóp 1930 Thôn 8 – Madagouil
12. Ka Rờm 1943 Thôn 8 – Madagouil
13. Ka Dêu 1944 Thôn 8 – Madagouil
14. Ka Dềl 1933 Thôn 8 – Madagouil
15. Ka Sêl 1943 Hàng-Ja – Madagouil
16. Ka Rét 1945 Hàng-Ja – Madagouil
17. Ka Dơng 1945 Hàng-Ja – Madagouil
18. Nguyễn Thị Hoà 1941 Xã Madaguôi - Madagouil
19. Nguyễn Văn Hạnh 1933 TT. Madagouil
20. Ka Rom 1937 Đạ Oai 1 – Madagouil
21. Ka Rổih 1945 Đạ Oai 1 – Madagouil
22. Ka Har 1930 Đạ Oai 1 – Madagouil
23. K’Lêk 1940 Đạ Oai 1 – Madagouil
24. K’Bres 1926 Đạ Oai 1 – Madagouil
25. Ka Soi 1935 Đạ Oai 2 – Madagouil
26. Ka Son 1945 Đạ Oai 2 – Madagouil
27. Ka Rẹo 1942 Đạ Oai 2 – Madagouil
28. Ka Rom 1926 Đạ Oai 2 – Madagouil
29. Ka Brên 1936 Đạ Oai 2 – Madagouil
30. Ka Brơs 1946 Đạ Oai 2 – Madagouil
31. Ka Dông 1936 Đạ Oai 2 – Madagouil
32. Ka Rời 1936 Đạ Oai 2 – Madagouil
33. Ka Ẹp 1940 Đạ Oai 2 – Madagouil
34. Ka Ẹ 1920 Đạ Oai 2 – Madagouil
35. Ka Riếp 1944 Đạ Oai 2 – Madagouil
36. Ka Gam 1945 Đạ Oai 2 – Madagouil
37. Ka Mas 1945 Đạ Oai 2 – Madagouil
38. K’Prăm 1920 Đạ Oai 2 – Madagouil
39. Ka Rònh 1925 Đạ Oai 2 – Madagouil
40. K’Điểu 1930 Đạ Oai 2 – Madagouil
41. Ka Bres 1940 Đạ Oai 2 – Madagouil
42. K’Krơng 1944 Đạ Oai 2 – Madagouil
43. Ka Mon 1942 Đạ Oai 2 – Madagouil
44. Ka Rều 1920 Đạ Oai 2 – Madagouil
45. Ka Dổih 1940 Đạ Oai 2 – Madagouil
46. K’Lộk 1940 Suối Tiên - Madagouil
47. Ka Diểuh 1945 Suối Tiên - Madagouil
48. Ka Sèo 1946 Suối Tiên - Madagouil
49. Ka Dêl 1946 Suối Tiên - Madagouil
50. Ka Bráo 1940 Suối Tiên - Madagouil
51. Trần Thị Cảnh 1940 Cát Tiên
52. Trần Thị Nhài 1943 Cát Tiên
53. Trần Thị Ngoan 1942 Cát Tiên
54. Trần Thị Yến 1942 Cát Tiên
55. Trần Văn Hành 1930 Cát Tiên
56. Phạm Văn Hai 1940 Cát Tiên
57. Phạm Thị Hợi 1940 Cát Tiên
58. Đỗ Công Phụng 1949 Cát Tiên
59. Trần Thị Mận 1943 Cát Tiên
60. Nguyễn Thị Kính 1936 Cát Tiên
61. Phạm Thị Hường 1940 Cát Tiên
62. Nguyễn Thị Phước 1942 Cát Tiên
63. Nguyễn Thị Nhị 1940 Cát Tiên
64. Trịnh Thị Hợi 1940 Cát Tiên
65. Đỗ Thị Khánh 1940 Cát Tiên
66. Phạm Thị Tâm 1940 Cát Tiên
67. Hà Duy Phần 1940 Cát Tiên
68. K' Bù Gia Rá 1920 Cát Tiên
69. Ka Bơ Đê 1926 Cát Tiên
70. K'Binao 1930 Cát Tiên
71. Rơ Ông Cơmõ 1942 Păng Tiêng
72. Kră Jañ Sre 1917 Păng Tiêng
73. Kră Jañ Dĕm 1950 Păng Tiêng
74. Kơ Să Sàng 1952 Păng Tiêng
75. Kơ Să Blis 1946 Păng Tiêng
76. Kơ Să Chung 1936 Păng Tiêng
77. Dà Căt Drim 1959 Păng Tiêng
78. Dà Căt Ba 1942 Păng Tiêng
79. Kơ Să Sương 1985 Păng Tiêng
80. Rơ Ông Rời 1950 Păng Tiêng
81. Rơ Ông Hài 1950 Păng Tiêng
82. Rơ Ông Glòng 1955 Păng Tiêng
83. Rơ Ông Siêng 1981 Păng Tiêng
84. Kra Jañ Dơng 1951 Păng Tiêng
85. Kra Jañ Ri 1952 Păng Tiêng
86. Rơ Ông Săn 1970 Păng Tiêng
87. Kơ Să Sràng 1955 Păng Tiêng
88. Dà Căt Doi 1956 Păng Tiêng
89. Dà Căt Glăng 1952 Păng Tiêng
90. Dà Căt Huyn 1981 Păng Tiêng
91. Lơ mu K’Đố 1940 Tà Nung
92. K’Saê K’Huùi 1924 Tà Nung
93. Liêng Hot Ha Oan 1932 Tà Nung
94. R’Ong Ha Bang 1954 Tà Nung
95. Phisoân Ha Bang 1940 Tà Nung
96. R’Gleâ Ha Sing 1932 Tà Nung
97. Cil Xung 1943 Tà Nung
98. Mbon K’Joâng 1927 Tà Nung
99. K’Kriêng 1942 Tà Nung
100. Cil K’Ngai 1959 Tà Nung
101. K’Saê K’Trim 1930 Tà Nung
102. Da Căt K’Sing 1945 Tà Nung
103. K’Long K’Glăng 1941 Tà Nung
104. R’Gle K’Moàm 1929 Tà Nung
105. Klong K’Chuõ 1940 Tà Nung
106. R’Ong K’Nir 1945 Tà Nung
107. K’Saê K’Nhong 1934 Tà Nung
108. Rgle K’Hương 1955 Tà Nung
109. Dàgut K’Eh 1928 Tà Nung
110. R’Ông K’Sel 1952 Tà Nung
111. K'Jảo 1926 Minh Rồng
112. Ka Nệu 1926 Minh Rồng
113. Ka Lếu 1929 Minh Rồng
114. Ka Blỡk 1930 Minh Rồng
115. Ka Hàng 1932 Minh Rồng
116. K' Byông 1937 Minh Rồng
117. Ka Rèng 1933 Minh Rồng
118. Ka Dẻoh 1936 Minh Rồng
119. Ka Hiếu 1921 B' Kẻh
120. Ka Blói 1930 B' Kẻh
121. Ka Hel 1930 B' Kẻh
122. Ka Dúi 1935 B' Kẻh
123. Ka Rèng 1914 B' Kẻh
124. Ka Phiếu 1933 B' Kẻh
125. Ka Éo 1921 B' Kẻh
126. K'Tẻ 1910 B' Kẻh
127. K'Lãi 1944 B' Kẻh
128. Ka Thẻo 1937 B' Kẻh
129. Ka Trói 1935 B' Kẻh
130. K'Biếu 1925 B' Kẻh
131. Ka Dẻh 1927 B’Dơr
132. Ka Thiều 1927 B’Dơr
133. Ka Leo 1932 B’Dơr
134. K’Tều 1932 B’Dơr
135. Ka Thuyểu 1933 B’Dơr
136. Ka Sach 1917 B’Dơr
137. Ka GLiễu 1927 B’Dơr
138. Ka Xéo 1937 B’Dơr
139. Ka Kreoh 1919 B’Dơr
140. Ka Hêu 1930 B’Dơr
141. Ka Lạc 1932 B’Dơr
142. Ka Chói 1932 B’Dơr
143. Ka Phếu 1934 B’Dơr
144. Ka Sẻ 1936 B’Dơr
145. Ka Phiểu 1937 B’Dơr
146. Ka Dèng 1927 B’Dơr
147. Ka Diếu 1924 B’Dơr
148. Ka Rói 1920 B’Dơr
149. Ka Hối 1930 B’Dơr
150. K’Áoh 1927 B’Dơr
151. Nguyễn Thị Huệ 1928 B’Dơr
152. Ka Chối 1925 Da L’Nghịt
153. Đào Thị The 1940 Da L’Nghịt
154. Nguyễn Thanh Ân 1937 Tân Bùi
155. Nguyễn Văn Chấn 1936 Tân Bùi
156. Nguyễn VănTuyền 1928 Tân Bùi
157. Nguyễn Thị Duyên 1925 Tân Bùi
158. Nguyễn Thị Dung 1927 Tiền Yên
159. Nguyễn Thị Vẻ 1928 Tiền Yên
160. Nguyễn Thị Ky 1920 Tiền Yên
161. Lữ Văn Lục 1922 Tiền Yên
162. Hoàng Thị Ca 1930 Lộc Thanh
163. Trần Thị Giang 1932 Lộc Thanh
164. Trần Thị Vinh 1929 Lộc Thanh
165. Nguyễn Văn Nhường 1927 Lộc Thanh
166. Phạm Thị Màng 1933 Lộc Thanh
167. Trần Thị Ngọc 1937 Lộc Thanh
168. Trần Thị Mơ 1928 Lộc Thanh
169. Phạm Văn Lân 1937 Lộc Thanh
170. Dương Thị Huyên 1926 Lộc An
171. Ngô Nên 1925 Lộc An
172. Phan Văn Út 1925 Lộc An
173. Huỳnh Thị Tuân 1930 Lộc An
174. Phạm Thị Ngau 1922 Lộc An
175. Tiêu Thị Hương 1928 Lộc An
176. Ka Drông 1935 Da Huynh
177. Ka Deâng 1933 Da Huynh
178. Ka Gông 1940 Da Huynh
179. K’Keo 1941 Da Huynh
180. Ka Lar 1927 Da Huynh
181. Ka Men 1937 Da Huynh
182. Ka Drong 1932 Da Huynh
183. Ka Dai 1931 Soan
184. Ka Ôr 1917 Soan
185. K’Toi 1945 Soan
186. Ka Beàn 1946 Soan
187. K’Mỗk 1945 Soan
188. Ka Dông 1941 KlongTum
189. Ka Drõng 1940 KlongTum
190. Ka Grieâng 1935 KlongTum
191. K’Lanh 1942 KlongTum
192. K’Yang 1937 KlongTum
193. Ka Ơn 1932 Yriongce
194. Ka Dệt 1932 Soan
195. Ka Ơn 1930 Koglam
196. Lơmu Ha Klàs 1940 Buôn Chuối
197. Kơtôl K’Glàng 1927 Buôn Chuối
198. Kơdơng K’Jàng 1936 Buôn Chuối
199. Cilmup K’Jơt 1933 Buôn Chuối
200. Kơtôl Ha Chòng 1930 Buôn Chuối
201. Rơông K’Nghiêng 1940 Buôn Chuối
202. Rơông K’ Griêng 1935 Buôn Chuối
203. Rơông Ha Măng 1937 Buôn Chuối
204. Lơmu K’ Chanh 1920 Buôn Chuối
205. Kơtôl Ha Hưng 1930 Buôn Chuối
206. K’De 1942 Buôn Thực Nghiệm
207. K’Ré 1945 Buôn Thực Nghiệm
208. K’Ho 1935 Buôn Thực Nghiệm
209. K’Dol 1928 Buôn Thực Nghiệm
210. K’Wơr 1935 Buôn Thực Nghiệm
211. K’Chinh 1934 Buôn Thực Nghiệm
212. K’Hai 1931 Buôn Thực Nghiệm
213. K’Jợt 1937 Buôn Thực Nghiệm
214. K’Glòng 1937 Buôn Thực Nghiệm
215. K’Thài 1948 Buôn Thực Nghiệm
216. Đặng Công Khanh Đoàn Kết
217. K’Dí Đoàn Kết
218. K’Đinh Đoàn Kết
219. K’Bảy Đoàn Kết
220. K’Biết Đoàn Kết
221. K’Mơi Đoàn Kết
222. K’Dẹ Đoàn Kết
223. K’Tư Đoàn Kết
224. K’Giang Đoàn Kết
225. K’Ten Đoàn Kết
226. Ma Ba 1941 K’lót
227. Ma Ơi 1920 K’lót
228. Ma Phia 1931 K’lót
229. Ya Phó 1940 K’lót
230. Ma Piơm 1931 K’lót
231. Ma Via 1923 K’lót
232. Ma Wới 1926 K’lót
233. Ma Grăng 1937 R’lơm II
234. Ma Glang 1934 R’lơm II
235. Ma Klang 1937 R’lơm II
236. Ma Ơi 1921 R’lơm II
237. Ya Bout 1932 R’lơm I
238. Ma Ebao 1931 R’lơm I
239. Ya EĐa 1927 R’lơm I
240. Ka Miêu 1941 R’lơm I
241. Ma Ngao 1944 R’lơm I
242. Ya Phai 1925 R’lơm I
243. Ma Tên 1943 R’lơm I
244. Ma Tơng 1940 R’lơm I
245. Ma Cụ 1931 Ma Đanh
246. K’Sớm 1941 Kon Phăng
247. K’Bel 1930 Kon Phăng
248. K’Nar 1937 Kon Phăng
249. K’Ben 1948 Sình Công
250. K’Ho 1952 Sình Công
251. K’Yàng 1935 Phitô Ðơm
252. K’Bràng 1953 Phitô Ðơm
253. K’Drim 1960 Phitô Rơềl
254. K’Yiêng 1937 Phitô Rơềl
255. K’Jền 1935 Kòn Pàng
256. K’Ròng 1938 Kòn Pàng
257. K’Wel 1935 Kòn Pàng
258. K’Wel 1949 Kòn Pàng
259. Phisrôñ Ha So 1924 Lâm Bô
260. Phisrôñ K’Jàng 1934 Lâm Bô
261. Rơông Ha Kròng 1925 Lâm Bô
262. Dơnggur Ha Yàng 1958 Lâm Bô
263. Kơsă Ha Nỗnh 1942 Dàpe
264. Ka Mho 1953 Dàpe
265. K’Yang 1940 Dàpe
Một vài hình ảnh
[1] Thống kê Giáo phận Đà Lạt năm 2013